Người Hán

Người Hán (giản thể: 汉人; phồn thể: 漢人; bính âm: hànrén, Hán Việt: Hán nhân; giản thể: 汉族; phồn thể: 漢族; bính âm: hànzú, Hán Việt: Hán tộc) còn gọi là người Hoa, người Tàu là một nhóm dân tộcquốc gia Đông Á, có nguồn gốc lịch sử ở khu vực lưu vực sông Hoàng Hà của Trung Quốc hiện đại.[2][3][4][5][6] Họ tạo thành nhóm dân tộc lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 18% dân số toàn cầu và bao gồm nhiều nhóm nhỏ khác nhau nói các loại ngôn ngữ Trung Quốc đặc biệt.[7][8] Ước tính 1,4 tỷ người Hán trên toàn thế giới hầu hết tập trung ở Trung Quốc đại lục, nơi họ chiếm khoảng 92% tổng dân số. Ở Đài Loan, họ chiếm khoảng 97% dân số.[9][10] Người gốc Hán cũng chiếm khoảng 75% tổng dân số Singapore.[11]Người Hán có tổ tiên chung là người Hoa Hạ, xuất phát tên gọi của liên minh ban đầu của các bộ lạc nông nghiệp sống dọc theo sông Hoàng Hà.[12][13] Thuật ngữ Hoa Hạ đại diện cho liên minh thời đại đồ đá mới của các bộ lạc nông nghiệp, những người định cư dọc theo đồng bằng trung tâm xung quanh giữa và hạ lưu sông Hoàng Hà ở phía bắc Trung Quốc.[13][14][15][16] Các bộ lạc này là tổ tiên của người Hán hiện đại đã khai sinh ra nền văn minh Trung Quốc. Ngoài ra, thuật ngữ Hoa Hạ được sử dụng riêng biệt để đại diện cho một nhóm dân tộc 'văn minh' trái ngược với những người được coi là người man di 'mọi rợ' xung quanh họ.[15][17][18]Người Hán liên kết cùng với một lịch sử chung sống trên một lãnh thổ của tổ tiên cổ xưa trong hơn bốn ngàn năm, bắt nguồn sâu xa với nhiều truyền thống văn hóa và phong tục khác nhau.[19] Các bộ lạc Hoa Hạ ở miền bắc Trung Quốc đã trải qua một sự mở rộng liên tục xuống miền Nam Trung Quốc trong hai thiên niên kỷ qua.[20][21] Văn hóa Hoa Hạ lan rộng về phía nam từ vùng trung tâm của nó trong lưu vực sông Hoàng Hà, tiếp thu nhiều nhóm dân tộc không phải người Trung Quốc đã dần bị Hán hóa trong nhiều thế kỷ tại các điểm khác nhau trong lịch sử Trung Quốc.[15][21][22]Nhà Hán được coi là một trong những triều đại vĩ đại đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, vì nó khiến Trung Quốc trở thành cường quốc khu vực Đông Á và tăng cường phần lớn ảnh hưởng của nó đối với các nước láng giềng trong khi cạnh tranh với Đế quốc La Mã về dân số và địa lý.[23][24][25] Uy tín và sự nổi bật của nhà Hán đã ảnh hưởng đến nhiều người Hoa Hạ cổ đại bắt đầu tự nhận mình là "Dân tộc Hán".[17][26][27][28][29] Cho đến ngày nay, người Hán đã lấy tên dân tộc của họ từ triều đại này và chữ viết của Trung Quốc được gọi là "chữ Hán".[23][30][28]

Người Hán

Myanmar 1.101.314
Singapore 2.684.936
Anh Quốc 296.623
-  Ma Cao 433.641
Việt Nam 1.263.570
Úc 614.694
Malaysia 6.590.500[1]
Brasil 151.649
-  Hồng Kông 6.593.410
Ireland 11.218
Panama over 100.000
Đảo Giáng Sinh, Úc 1.045
Trung Hoa Dân Quốc 22.575.365
Lào 185.765
Thái Lan 7.053.240
Pháp 230.515
Ấn Độ 189.470
Philippines 1.146.250
Nga 998.000
Hàn Quốc 137.790
Hoa Kỳ 3.376.031
Hà Lan 144.928
New Zealand 110.000
Canada 1.612.173
Campuchia 343.855
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1.207.541.842
Nhật Bản 519.561
Peru 1.300.000
Indonesia 7.566.200

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Người Hán http://english.peopledaily.com.cn/200409/16/eng200... http://adsabs.harvard.edu/abs/2012PLoSO...742752A http://adsabs.harvard.edu/abs/2015PLoSO..1025676Z http://adsabs.harvard.edu/abs/2017SciA....3E1877S http://www.indiana.edu/~e232/09-Han.pdf //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2435565 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3418284 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4418768 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5287702 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5889524